ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THÁI BÌNH

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 12, ngày tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc của Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THÁI BÌNH
Caên cöù quyeát ñònh soá 223/QÑ-UBND ngaøy 28 /12 /2012 cuûa UBND Quaän 12 veà vieäc thaønh laäp tröôøng tieåu hoïc Nguyeãn Thái Bình;
Căn cứ Quyết nghị của Hội nghị CBCC của Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình ngày 20/10/2017 về việc xây dựng quy chế làm việc của trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình năm học 2017-2018;
Căn cứ vào chức năng, quyền hạn cuả Hiệu trưởng Trường Tiểu học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà) trưởng các bộ phận của đơn vị trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Yến
|
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THÁI BÌNH

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 12, ngày tháng 10 năm 2017
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-NTB ngày tháng 10 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với CBGVCNV của nhà trường .
3. Trường hợp có các quy định riêng, quy định cụ thể của từng bộ phận thì áp dụng các quy định riêng, quy định cụ thể cho từng bộ phận.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Trường và các văn bản quản lý của Trường. Công chức, viên chức, nhân viên thuộc Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình phải xử lý và giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục, phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị hoặc một cá nhân chủ trì giải quyết. Trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao. Trong trường hợp người đứng đầu đơn vị giao công việc đó cho một người trong đơn vị mình phụ trách thì người được giao công việc chịu trách nhiệm với người đứng đầu đơn vị.
3. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ theo đúng Quy chế làm việc của Trường, trừ những công việc được yêu cầu giải quyết ở mức độ “Khẩn”, “Hỏa tốc”.
4. Lãnh đạo Trường, người đứng đầu đơn vị phải: Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, nhân viên hành chính và giáo viên trong Trường; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; thường xuyên đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, xây dựng môi trường làm việc văn hóa.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA BAN GIÁM HIỆU
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng
1. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người quyết định cuối cùng toàn bộ công việc tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước cấp trên về các quyết định đã ban hành.
3. Những công việc cần thảo luận tập thể Ban Giám hiệu trước khi Hiệu trưởng quyết định
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
4. Đối với những vấn đề quy định phải thảo luận tập thể nhưng cần quyết định gấp mà không có điều kiện thảo luận tập thể.
Hiệu trưởng phải thống nhất trong liên tịch mở rộng trước khi thực hiện, sau đó thông qua hội đồng sư phạm để triển khai thực hiện đồng thời tiếp thu ý kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
5. Đối với những vấn đề không quy định phải thảo luận trong tập thể Ban Giám hiệu .
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của mình và yêu cầu Ban giám hiệu có trách nhiệm thực hiện .
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Hiệu trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Hiệu trưởng
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng toàn quyền giải quyết những công việc thuộc phạm vi do Hiệu trưởng phân công hoặc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được phân công hoặc uỷ quyền .
Phó HT có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng đi sâu và quản lý chuyên môn, nắm vững những vấn đề chuyên môn và tổ chức thực hiện. Cụ thể:
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa, sách hướng dẫn, phương pháp giảng dạy bộ môn... đề xuất với hiệu trưởng những vấn đề cần thiết.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn như thao giảng, học tập chuyên đề, dự giờ thăm lớp, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì.. Đánh giá chất lượng dạy và học, rút kinh nghiệm , bồi dưỡng chuyên môn cho Gv.
* Phó Hiệu trưởng: Nguyễn Thị Kim Liên giúp hiệu trưởng phụ trách các mảng công việc sau:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công
- Chỉ đạo thực hiện qui chế chuyên môn thông qua hệ thống các tổ và nhóm chuyên môn. Duyệt hồ sơ sổ sách giáo viên. Lập kế hoạch chuyên môn, các kế hoạch có liên quan đến chất lượng dạy - học và chỉ đạo thực hiện chuyên môn khối 1, 5. Theo dõi việc ra đề kiểm tra khối 1, 5.
- Phụ trách chuyên môn bộ môn tin học.
- Phụ trách mảng phong trào và giáo dục: An toàn giao thông, Quyền trẻ em. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Theo dõi tham gia hội thi HS giỏi lê Quí Đôn trên báo Nhi Đồng. Hội thi Vô địch Tin học.
- Tổ chức Ngày hội giới thiệu ngôi trường em cho phụ huynh có con chuẩn bị vào lớp 1.
- Tổ chức Ngày hội Em viết đúng viết đẹp của HS và Hội thi Viết chữ đẹp của GV.
- Phụ trách các hội thi Sức sống mới từ phế thải, Nét vẽ xanh, Ý tưởng tuổi thơ.
Chỉ đạo 2 bộ phận thư viện, thiết bị và chỉ đạo thực hiện các chương trình tích hợp.
- Huy động trẻ đi học đúng tuổi, trẻ bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập và chống mù chữ.
- Chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu và buổi dạy thứ hai.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất ngoài chuyên môn của nhà trường.
- Lễ tri ân và tiển HS lớp 5 ra trường.
* Phó Hiệu trưởng: Đỗ Văn Lượng giúp hiệu trưởng phụ trách các mảng công việc sau:
Chỉ đạo hoạt động chuyên môn, ký duyệt giáo án. Lập kế hoạch chuyên môn, các kế hoạch có liên quan đến chất lượng dạy - học và chỉ đạo thực hiện chuyên môn khối 2, 3, 4 Anh văn. Theo dõi việc ra đề khối 2, 3, 4 và các bộ môn.
- Phụ trách công tác bán trú; giáo dục ngoại khóa,
- Phụ trách giảng dạy Tiếng Anh tăng cường, tiếng Anh Đề án khối.
- Phụ trách mãng phong trào và giáo dục về: nha học đường, mắt học đường, giáo dục khuyết tật hòa nhập.
- Phụ trách ngày hội giao tiếp bằng Tiếng Anh có minh họa, kể chuyện sách, hội thi Chữ thập đỏ.
- Tổ chức HS Đội mũ bảo hiểm và đăng ký đi xe đưa rước trợ giá.
- Chỉ đạo 2 bộ phận Y tế, học vụ và chỉ đạo thực hiện các chương trình tích hợp.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động giáo dục.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công trực Ban Giám hiệu theo lịch tuần của Trường
Phó Hiệu trưởng có toàn quyền lên lịch công tác tuần và phân công nhân sự khi được Hiệu trưởng phân công, được quyền đánh giá kết quả công việc đã phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kế hoạch, phân công và kết quả thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền phụ trách Trường khi Hiệu trưởng đi công tác
Khi được Hiệu trưởng ủy quyền phụ trách Trường khi Hiệu trưởng đi công tác, Phó Hiệu trưởng toàn quyền xử lý công việc của nhà trường và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về tất cả công việc đã giải quyết.
Điều 9. Cách thức giải quyết công việc của Ban Giám hiệu
Hiệu trưởng phụ trách chung, các phó hiệu trưởng thực hiện công tác thuộc phạm vi phân công.
Trong quá trình công tác, thường xuyên báo cáo với hiệu trưởng cùng nắm tình hình và xin ý kiến chỉ đạo khi gặp khó khăn.
Chương III
Điều 10. Quy định riêng về trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của người đứng đầu các Tổ bộ môn
Chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu về thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch cá nhân và về việc rèn luyện của giáo viên.
Tham dự các phiên họp giao ban.
Trực tiếp kiểm tra công tác của các thành viên trong tổ.
Tham gia bồi dưỡng đội ngũ.
Kiểm tra việc học và nền nếp của học sinh.
Kiểm tra việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong tổ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN TRONG TRƯỜNG
Điều 11. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của viên chức, nhân viên trong Trường
Gồm có cán bộ quản lý, viên chức làm công tác văn thư, kế toán, nhân viên bảo vệ, cấp dưỡng, phục vụ.
Nhiệm vụ hành chính:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về chăm sóc, dinh dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường;
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
Tổ hành chính sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 12. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của giáo viên
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của lớp theo kế hoạch năm, tháng, tuần.
b) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác dạy học.
c) Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu thương yêu trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ, bảo vệ các quyền lợi chình đáng cho người học.
d) Quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị dạy học.
e) Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường.
f) Mỗi tháng sinh hoạt tổ chuyên môn ít nhất là 2 lần.
Điều 13. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của viên chức, nhân viên hành chính
Viên chức làm công tác văn thư, kế toán, nhân viên bảo vệ, cấp dưỡng, phục vụ.
Nhiệm vụ hành chính:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về chăm sóc, dinh dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường;
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
Tổ hành chính sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG TRƯỜNG
Điều 14. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Tổ chuyên môn của đơn vị
Các tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. Các tổ có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ của bậc học.
Điều 15. Quan hệ giữa Tổ trưởng các tổ
Quan hệ giữa Tổ trưởng các tổ là quan hệ đồng cấp; các tổ trưởng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Quan hệ công tác giữa Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ Trưởng và các giáo viên, viên chức, nhân viên hành chính trong đơn vị
1. Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Quan hệ chỉ huy chấp hành, tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp để nâng chất lượng dạy học và hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.
2. Đối với các tổ trưởng: Quan hệ phối hợp, hỗ trợ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.
3. Đối với nội bộ tổ: Quan hệ phối hợp hỗ trợ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chuyên môn, đơn vị.
4. Đối với viên chức trong nhà trường: Quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Điều 17. Quan hệ công tác giữa Trường với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Quan hệ chỉ huy chấp hành, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, tinh thần các cuộc họp giao ban hiệu trưởng, dự họp đúng thành phần và thời gian qui định. Tham gia đóng góp xây dựng ngành Giáo dục và Đào tạo Quận 12 ngày càng phát triển.
Điều 18. Quan hệ công tác giữa Trường với các cơ sở phối hợp đào tạo
Quan hệ hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung.
Điều 19. Các quan hệ công tác khác
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh (ĐD CMHS, PHHS) nâng cao chất lượng dạy và học .
Phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm an ninh trật tự trường học.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Mục 1
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH
Điều 20. Quy định chung
1. Công chức, viên chức hành chính bao gồm:
a) Hiệu trưởng;
b) Phó Hiệu trưởng;
c) Lãnh đạo và viên chức, nhân viên các đơn vị chức năng;
d) Văn thư các đơn vị;
đ) Viên chức và nhân viên các đơn vị;
e) Các cá nhân khác được Hiệu trưởng quy định làm việc theo chế độ hành chính;
2. Các đơn vị có công chức, viên chức hành chính phải thực hiện bảng chấm công hàng tháng để theo dõi việc hoàn thành định mức thời gian làm việc.
Điều 21. Chế độ và định mức thời gian làm việc của công chức, viên chức hành chính
- Đảm bảo chế độ làm việc 8giờ/ngày, 40 giờ/tuần. Thời gian nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT); Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Làm việc có kế hoạch, chủ động, tự giác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đạt chất lượng hiệu quả cao, đúng thời gian quy định.
- Quản lí và sử dụng tốt CSVC, trang thiết bị của nhà trường và nơi làm việc.
Điều 22. Về chấp hành kỷ luật trong làm việc của công chức, viên chức hành chính
Viên chức hành chánh phải chấp hành kỷ luật làm việc, nếu có hành vi vi phạm các quy định tại điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Mục 2
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
Điều 23. Chế độ và định mức thời gian làm việc của giáo viên
Làm việc 40 giờ/tuần và 42 tuần/năm, thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 2 tháng, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có); Thời gian nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT); Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động.
Thực hiện giảng dạy, giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học. Đảm bảo dạy đủ các môn học theo quy định.
Điều 24. Về chấp hành kỷ luật trong giảng dạy của giáo viên
Giáo viên phải thực hiện đúng các quy định về quy chế chuyên môn, nếu có hành vi vi phạm các quy định tại qui chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương VII
QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 25. Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu và thủ tục trình giải quyết công việc
Thực hiện theo quy định tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính Phủ về công tác Văn thư,
Thực hiện ban hành văn bản đúng thể thức, đăng ký, đúng trình tự, thủ tục.
Điều 26. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
Thực hiện theo quy định tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính Phủ về công tác Văn thư ,
Điều 27. Thẩm quyền ký văn bản của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm cao nhất trong việc ký ban hành các văn bản của nhà trường, Phó Hiệu trưởng được ký các văn bản thuộc lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công hoặc ký thay Hiệu trưởng khi Hiệu trưởng vắng mặt và phải có sự đồng ý của Hiệu trưởng. Trường hợp các văn bản có liên quan về tài chính thì Phó Hiệu Trưởng được ký khi có văn bản uỷ quyền của Hiệu trưởng.
Điều 28. Trách nhiệm của Tổ Văn phòng trong việc ban hành văn bản
Văn thư thực hiện theo quy định tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính Phủ về công tác Văn thư.
Điều 29. Kiểm tra việc thực hiện văn bản
Thực hiện theo quy định tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính Phủ về công tác Văn thư,
Chương VIII
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA TRƯỜNG
Điều 30. Các loại chương trình công tác (nếu có)
Điều 31. Chuẩn bị đề án, dự án
Điều 32. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án
Điều 33. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Chương IX
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 34. Các loại hội nghị và cuộc họp
- Hội nghị cán bộ,công chức mỗi năm 1 lần vào đầu năm học.
- Hội đồng sư phạm họp mỗi tháng 1 lần.
- Tổ chuyên môn 2 tuần họp 1 lần.
- Tổ văn phòng mỗi tháng họp 1 lần.
- Hội đồng trường mỗi tháng họp 1 lần.
- Hội đồng thi đua khen thưởng họp cuối học kỳ I, cuối năm học và đột xuất khi cần
thiết. Các cuộc họp để triển khai các văn bản, chỉ thị, nghị quyết hoặc họp để giải
quyết những công việc cấp bách của nhà trường thì không nằm trong quy định điều
này.
Điều 35. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
Hiệu trưởng, Phó HT triệu tập, chủ trì các phiên họp triển khai các chủ trương chính sách của Nhà nước, triển khai kế hoạch công tác về hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng phối hợp cùng chủ tịch công đoàn chuẩn bị nội dung hội nghị CBCC.
Hiệu trưởng chuẩn bị nội dung họp liên tịch, HĐSP nhà trường.
Điều 36. Tổ chức họp, hội nghị
Họp Hội đồng sư phạm sau giờ học, luân phiên ở 2 buổi dạy, hoặc triệu tập họp khi có việc đột xuất.
Điều 37. Họp Ban Giám hiệu
Ban Giám hiệu họp vào thứ Hai hàng tuần để thông báo các hoạt động của các bộ, ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường, đánh giá tình hình thực hiện các công việc của tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần. Trường hợp do yêu cầu của công việc không thể bố trí vào thứ Hai, phiên họp Ban Giám hiệu sẽ được bố trí vào một thời điểm khác phù hợp trong tuần.
Điều 38. Họp Hội đồng trường
Vào tuần cuối của tháng, Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng trường thành phần gồm Hiệu trưởng, phó HT, chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội TNTP HCM. Khi cần thiết Hiệu trưởng triệu tập cuộc họp Liên tịch mở rộng sẽ mời thêm các tổ trưởng chuyên môn trường để thông báo các hoạt động của các bộ, ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng trước và triển khai chương trình, kế hoạch công tác trong tháng.
Điều 39. Họp toàn thể công chức, viên chức, nhân viên của Trường
Vào tuần thứ nhất của tháng, Hiệu trưởng tổ chức họp toàn thể công chức, viên chức, nhân viên của Trường để thông báo các hoạt động của các bộ phận có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng trước và triển khai chương trình, kế hoạch công tác trong tháng. Hiệu trưởng có quyền triệu tập họp toàn thể CBCCVC nếu có nội dung cần thiết , đột xuất.
Điều 40. Các cuộc họp do cấp trên triệu tập
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng dự họp họp theo thư triệu tập. Khi có công tác đột xuất, Hiệu trưởng có thể cử Phó Hiệu trưởng đi thay và kèm theo đơn xin phép.
Điều 41. Họp xử lý công việc thường xuyên
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xử lý công việc của mình theo nhiệm vụ phân công. Khi có vấn đề không giải quyết được thì Phó Hiệu trưởng xin ý kiến của Hiệu trưởng để giải quyết.
Điều 42. Về chấp hành kỷ luật trong tổ chức và tham dự họp, hội nghị
Bảo đảm đúng thành phần, đối tượng và thời gian triệu tập.
Chương X
TIẾP CÔNG DÂN VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 43. Công tác tiếp giáo viên, công nhân viên, học sinh, phụ huynh và nhân dân… có liên quan (gọi tắt là tiếp công dân)
Trường hợp có khách đến liên hệ công tác, làm việc tại Trường thì căn cứ vào công văn, giấy mời, giấy giới thiệu liên hệ công tác của khách hoặc sự kiện đang được tổ chức tại Trường bảo vệ, Phòng Hành chính hướng dẫn khách đến địa điểm, hoặc gặp người có thẩm quyền theo yêu cầu công việc; hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của Trường. CBGVCNV không tuỳ tiện đưa khách hoặc người nhà vào Trường.
Hiệu trưởng lên lịch tiếp dân và phân công cụ thể trong lịch tiếp dân ( bố trí ngày thứ ba hàng tuần để tiếp dân )
Điều 44. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương XI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 45. Chế độ báo cáo thông tin của Hiệu trưởng
- Chế độ thông tin:
Đảm bảo thông tin thông suốt giữa nhà trường và các cơ quan cấp trên, giữa Ban Giám hiệu và các cá nhân trong nhà trường;
Cập nhật đầy đủ những thông tin có liên quan đến hoạt động của nhà trường đến toàn thể công chức viên chức.
2. Chế độ báo cáo:
Thực hiện chế độ báo cáo tháng, sơ kết học kỳ, báo cáo năm và các báo cáo khác theo đúng quy định của các cơ quan cấp trên.
Điều 46. Trách nhiệm báo cáo của Phó Hiệu trưởng với Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo cho Hiệu trưởng kết quả mảng công việc được phân công.
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần với Hiệu trưởng về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của đơn vị vào chiều thứ Sáu hàng tuần;
b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm với Hiệu trưởng về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao của đơn vị
c) Báo cáo đột xuất nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Hiệu trưởng .
Điều 47. Các Tổ chuyên môn báo cáo lãnh đạo Trường
Tổ trưởng tổ chuyên môn có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo đơn vị về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao của bộ môn, của tổ trong các cuộc họp quy định tại Điều 10 của Quy chế này và báo cáo đột xuất, nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị thuộc Trường hoặc khi có những vấn đề mới phát sinh, chưa được quy định.
Điều 48. Cung cấp thông tin về hoạt động của Trường
Hiệu trưởng là người phát ngôn, cung cấp thông tin chính thức của đơn vị cho báo chí.
Chương XII
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 49. Quy chế này được thống nhất thực hiện nghiêm túc trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của trường để thực hiện.
Điều 50. Quy chế này đã được triển khai, đôn đốc thực hiện thông qua hội đồng sư phạm nhà trường. Quy chế làm việc của Trường được phê duyệt của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ngày tháng năm 2017.
Mọi sự điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung những qui định trong quy chế này phải có ý kiến chấp thuận của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo./.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Yến
|